Kế hoạch triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn xã Đồng Hướng

Cập nhật: Thứ năm, 01/01/1970

Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Quyết định số 15/QĐ-TTg  ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Thực hiện Công văn số 246/UBND –VP6 ngày  15 tháng  4  năm 2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Triển khai Nghị quyết số 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, Công văn số 286/UBND-VP6 ngày  29  tháng  4  năm 2020 về việc triển khai thực hiện các biệnpháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

        Căn cứ Hướng dẫn số 573/HD-SLĐTBXH ngày 29/4/2020  của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình về việc hướng dẫn triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

          Thực hiện Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 của UBND huyện Kim Sơn triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn huyện Kim Sơn

 UBND xã Đồng Hướng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện  như sau:

  1. Mục đích, yêu cầu

Triển khai thực hiện  chính sách bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc, nội dung đối tượng hỗ trợ, đúng quy trình đầy đủ thủ tục tuyệt đối không để lợi dụng chính sách, tham nhũng, tiêu cực xảy ra trên địa bàn xã.

  1. Đối tượng, điều kiện, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ

I. Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ, phương thức chi trả, hồsơ đề nghị

Thực hiện theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ;
Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định việcthực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

II. Về trình tự, thủ tục:

1. Hỗ trợ người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao độngphải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc khônghưởng lương.

a) Doanh nghiệp lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồnglao động, nghỉ không hưởng lương có đủ điều kiện hưởng hỗ trợ theo mẫu số 01; đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi đăng ký tham gia và đóng BHXH) xác nhận Danh sách này.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, Bảo hiểm xã hội huyện xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và gửi doanh nghiệp.

c) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân huyện(qua Phòng LĐTBXH) nơi đặt trụ sở. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp danh sách theo mẫu số 02, 03 trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

* Trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần lưu ý: Người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ khi có đủ điều kiện:

- Về văn bản thỏa thuận, chú ý:

+ Đối chiếu tên, tuổi của NLĐ trong văn bản thỏa thuận phải trùng với tên trong Danh sách NLĐ của Doanh nghiệp trình.

+ Có đủ tên và chữ ký người sử dụng lao động và người lao động.

+ Thời điểm tạm hoãn, nghỉ việc chỉ ghi 1 ngày: lấy từ 01/4/2020 đến 01/6/2020;

+ Thời gian tạm hoãn, nghỉ việc (liên tục) từ 1 tháng đến 3 tháng;

+ Lý do trong thỏa thuận: do ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 người sử dụng lao động không có doanh thu, nguồn tài chính để trả lương.

- Về xác nhận của BHXH: xác nhận số lượng lao động trong danh sách đãđóng BHXH đến trước thời điểm tạm hoãn, nghỉ việc.

- Về thẩm định báo cáo tài chính của doanh nghiệp: chú ý xem phần doanh thu,lợi nhuận sau thuế, các nguồn tài chính hợp pháp khác, nếu doanh nghiệp không códoanh thu, không có lợi nhuận để trả lương cho người lao động.

2. Hỗ trợ hộ kinh doanh

a) Hộ kinh doanh gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ mẫu 04 kèm theo hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh.

b) Trong 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm
ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp theo biểu mẫu số 23, báo cáo gửi Chi cục Thuế.

c) Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và hồ sơ đề nghị của các hộ kinh doanh, Chi cục Thuế chủ trì phối hợpvới các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp.

d) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chi cục Thuế kèm hồ sơ của các hộ kinh doanh, Ủy ban nhân dân huyện rà soát, tổng hợp danh sách theo mẫu số 23 trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Laođộng - Thương binh và Xã hội.

3. Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

          a) Người lao động gửi Đề nghị hỗ trợ theo mẫu 05 và hồ sơ kèm theo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu người lao động đề nghị hưởnghỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trúvề việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Kế hoạch này và ngược lại.Tháng tiếp theo, người lao động có nhu cầu được hỗ trợ thì tiếp tục gửi giấyđề nghị hỗ trợ về Ủy ban nhân dân cấp xã.

          b) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách theo mẫu số 06, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

          c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân huyện thẩm định, tổng hợp danh sách theo mẫu số 06, 07, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động –Thương binh và Xã hội.

          * Trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần lưu ý:

          - Giấy đề nghị hỗ trợ theo mẫu 03 kiểm tra kỹ thông tin của người lao động:
          + Thông tin cá nhân: Họ tên, năm sinh, Số CMND/ Căn cước, Nơi ở hiện tại(nơi thường trú hay là nơi tạm trú);

          + Thông tin về việc làm và thu nhập trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV:Ngày, tháng, năm chấm dứt hợp đồng: Từ ngày 01/4 đến 15/6/2020; Số sổ BHXH,nếu không có sổ đề nghị xin xác nhận thời gian đóng BHTN của cơ quan BHXH.

          + Thông tin về tình trạng việc làm và thu nhập hiện tại: có thu nhập khác
không (phải không có thu nhập hoặc có thì thấp hơn chuẩn cận nghèo).

          - Đối với Hợp đồng lao động: kiểm tra tên, ngày tháng năm sinh có trùng với giấy đề nghị (mẫu 03); Thời điểm ký hợp đồng trước ngày chấm dứt HĐ; ngày chấm dứt hợp đồng phải trùng với thông tin trong mẫu 03; Số sổ BHXH.

          - Đối với Quyết định thôi việc hoặc thông báo nghỉ việc hoặc thỏa thuận nghỉ việc: Kiểm tra tên, tuổi, nơi ở hiện tại…; Ngày thôi việc, nghỉ việc phải trùng ngày chấm dưt HĐLĐ trong mẫu 03;

          - Đối với sổ BHXH hoặc xác nhận của bảo hiểm xã hội: kiểm tra Số sổ BHXH trùng mẫu 03; Ngày, tháng đóng BHTN, số tháng đóng BHTN.(dưới 12 tháng).

4. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm

a) Sau ngày 15 hằng tháng, người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 09 kèm hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu người lao động đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trúvề việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Kế hoạch này và ngược lại Tháng tiếp theo, người lao động có nhu cầu được hỗ trợ thì tiếp tục gửi Giấy đề nghị hỗ trợ về Ủy ban nhân dân cấp xã.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của người lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện theo Mẫu số 10, gửi Ủy ban nhân dân huyện.

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân huyện thẩm định, tổng hợp danh sách theo mẫu số 10,11 trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Lưu ý:Chỉ rà soát, tổng hợp những lao động Phi nông nghiệp làm các công việc được quy định tại Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ nhưng mất việc làm.

5. Hỗ trợ người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;đối tượng Bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

a) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ danh sách đối tượng đang quản lý rà soát,thẩm định, tổng hợp danh sách theo mẫu số 13,14 đối với NCC và mẫu số 15 đốivới đối tượng BTXH, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyên.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ danh sách đối tượng đang quản lý rà soát, tổng hợp theo mẫu số 13, 14, 15, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Lưu ý:

- Đối với đối tượng NCC, bảo trợ xã hội không có số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, UBND cấp xã lập danh sách, xác nhận đối tượng đang hưởng chính sách tại địa phương theo mẫu 24.

          - Không lập danh sách hỗ trợ đối với các đối tượng đã chết trong tháng 4, trước thời điểm lập danh sách.

          6. Hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo

          a) Căn cứ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31 tháng 12 năm 2019đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã tổnghợp danh sách theo Mẫu số 16, Mẫu số 17, Mẫu số 18 gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

          b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách theo đềnghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sáchtheo Mẫu số 16, 17, 18, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động –Thương binh và Xã hội.

Lưu ý:Chỉ lập danh sách những nhân khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận. Không lập danh sách những nhân khẩu mới phát sinh sau ngày 31/12/2019 và các khẩu nghèo, cận nghèo đã chết trước thời điểm lập danh sách.

7. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đốivới người lao động

- Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động có đủ điều kiện, có nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội huyện) nơi có trụ sở hoặc chinhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinhdoanh, cá nhân).

- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhândân cấp huyện thẩm định, tổng hợp danh sách theo Mẫu số 21, 22 ban hành kèm theo Kế hoạch này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua Sở Lao động – Thươngbinh và Xã hội.

C. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Đối với các đối tượng:Người có công, Bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo: Thực hiện chi trả chậm nhất đến hết ngày 10/5/2020 phải hoàn thành.

2. Đối với các đối tượng còn lại: Bắt đầu thực hiện chi trả trong tháng 5/2020.

- Từ ngày 05 đến ngày 06/05/2020: Thành lập BCĐ xã, tổ công tác 16 đơn vị xóm, lập kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP  của Chính Phủ.

- Ngày 07 đến 08/05/2020: Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch thực hiện NQ số 42/NQ-CP đến các thành viên trong Ban chỉ đạo, Tổ công tác 16 xóm.

- Từ ngày 09 đến 14/05/2020: Các đơn vị xóm tiến hành rà soát, lập danh sách hồ sơ các đối tượng đủ điều kiện trợ cấp khó khăn theo quy định, niêm yết công khai tại nhà văn hóa xóm.

- Ngày 15/05/2020: Các đơn vị xóm gửi Danh sách, hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện NQ 42 về Ban chỉ đạo xã qua đ/c CC LĐTBXH xã.

- Ngày 16/05/2020: Ban chỉ đạo xã tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện NQ42 về UBND huyện qua phòng LĐTBXH huyện.
 

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công chức Văn hóa XH  - Đài truyền thanh xã:

Tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 củaChính phủ; Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khókhăn do đại dịch Covid-19 trên hệ thống đài truyền thanh xã để  nhân dân được biết.

2. Công chức Tài chính kế toán:

- Tham mưu cho UBND xã tổ chức triển khai thực hiện chi trả trực tiếp cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện, tránh trục lợi chính sách,  thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo đúng quy định hiện hành.

- Chủ trì phối hợp với Chi cục thuế rà soát xác định cung cấp danh sách hộ kinh doanh năm 2020 có doanh thu kê khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm.

   3. Công chức Địa chính xây dựng:

          - Kiểm tra xác định đối tượng người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, xác nhận rõ người lao động tự do bị mất việc làm thuộc đối tượng không có ruộng.

     4. Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội:

          - Tham mưu BCĐ xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị xóm về đối tượng, điều kiện, thủ tục hồ sơ…,  thường trực,  phối hợp với các thành viên trong Ban chỉ đạo xã, các tổ công tác, các ngành, đoàn thể liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện ở địa phương, tổng hợp kết quả các xóm gửi về báo cáo Ban chỉ đạo xã thẩm định, xét duyệt báo cáo về UBND huyện theo quy định.

          - Lập Danh sách đối tượng người có công, thân nhân người có công, đối tượng BTXH, hộ nghèo, hộ cận nghèo, rà soát không để trùng, sót đối tượng, thực hiện tiếp nhận và chi trả trực tiếp cho đối tượng người có công và thân nhân người có công theo sự phân công của cấp trên.

  5. Các thành viên còn lại trong BCĐ:

          Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đôn đốc đơn vị mình phụ trách, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của đơn vị phụ trách trước trưởng ban chỉ đạo xã.

    6. Tổ công tác 16 đơn vị xóm:

 Phối hợp với Ban CTMT xóm, chi ủy, các ngành đoàn thể tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ; Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 để nhân dân được biết.

 Tiến hành rà soát, thẩm định, lập danh sách , hồ sơ đối tượng đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định.  Đợt 1 xong trước ngày 15/5/2020, hàng tuần báo cáo về xã nếu có phát sinh thêm.

7. Đối với doanh nghiệp, người lao động trên địa bàn xã:

        Thực hiện lập danh sách, gửi hồ sơ theo đúng hướng dẫn; chịu trách nhiệm về các tài liệu, nội dung kê khai, đề nghị với chính quyền địa phương.

Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn xã Đồng Hướng. UBND xã yêu cầu các  ngành, đoàn thể có liên quan, ban công tác mặt trận , các tổ công tác nghiêm túc triển khai, tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất giải pháp thực hiện trình UBND xã xem xét, chỉ đạo cụ thể./.